Tìm kiếm tin tức
Quản lý sử dụng kháng sinh tại cơ sở khám chữa bệnh
Lượt đọc 1985Ngày cập nhật 30/09/2024

      Hiện nay, đề kháng kháng sinh đang là một trong mối quan tâm y khoa hàng đầu. Đề kháng kháng sinh đang ngày càng gia tăng, gây những tác động xấu lên kết quả chăm sóc sức khỏe và cả tính an toàn của bệnh nhân. Vì vậy, chương trình quản lý sử dụng kháng sinh (ASP) tại bệnh viện được xem là chìa khóa để đảm bảo đồng thời các mục tiêu điều trị hiệu quả, an toàn, và giảm đề kháng, bảo tồn những kháng sinh còn lại trong tương lai.

 

       Ngày 31/12/2020, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 5631/QĐ-BYT về Hướng dẫn thực hiện Quản lý sử dụng kháng sinh tại cơ sở khám, chữa bệnh, thay thế cho quyết định số 772/QĐ-BYT đã ban hành năm 2016 với một số thay đổi, cập nhật để phù hợp với thực tiễn áp dụng cho các bệnh viện và tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay.

        Theo đó, Bộ Y tế yêu cầu các bệnh viện: (1) Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh và xác định được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mỗi thành viên trong Ban; (2) Xây dựng kế hoạch hoạt động định kỳ hoặc đột xuất và triển khai thực hiện các hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện theo kế hoạch đã xây dựng; (3) Kiểm tra, giám sát và tiến hành các can thiệp; (4) Đánh giá, tổng kết và báo cáo kết quả sử dụng kháng sinh và mức độ đề kháng của vi sinh vật gây bệnh tại đơn vị.

        Sáu nhiệm vụ cốt lõi của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, bao gồm: (1) Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh của bệnh viện; (2) Xây dựng các quy định về sử dụng kháng sinh tại bệnh viện; (3) Giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh viện; (4) Triển khai các can thiệp nâng cao chất lượng sử dụng kháng sinh trong bệnh viện; (5) Đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế trong bệnh viện; (6) Đánh giá thực hiện, báo cáo và phản hồi thông tin.

         Bộ Y tế lưu ý các bệnh viện một số nội dung cần chú ý khi xây dựng Hướng dẫn lựa chọn kháng sinh bao gồm: (a) Theo vị trí nhiễm khuẩn, mức độ nặng của bệnh nhiễm trùng; (b) Đặc điểm vi sinh vật gây bệnh và mức độ đề kháng; (c) Phân tầng người bệnh liên quan đến nguy cơ nhiễm vi sinh vật kháng thuốc; (d) Đặc tính dược động học và dược lực học của kháng sinh; (đ) Đặc điểm người bệnh (bệnh nhi, người bệnh cao tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người bệnh có suy giảm chức năng gan, thận, người bệnh có tiền sử dị ứng kháng sinh); (e) Tính sẵn có của thuốc tại bệnh viện và khả năng thay thế trong điều kiện không sẵn có thuốc; (f) Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi sinh vật và kết quả vi sinh phù hợp với tình trạng lâm sàng và đáp ứng với phác đồ kháng sinh của người bệnh, cần cân nhắc lựa chọn kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất và có phổ tác dụng hẹp nhất trên các tác nhân gây bệnh được phát hiện; (g) Xuống thang kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ sau khi cân nhắc diễn biến lâm sàng; (h) Cân nhắc phối hợp kháng sinh nhằm mục đích mở rộng phổ tác dụng trên vi sinh vật gây bệnh, hiệp đồng tăng cường tác dụng diệt khuẩn, giảm thiểu và ngăn ngừa phát sinh đột biến kháng thuốc trong quá trình điều trị.

So với Quyết định số 772/QĐ-BYT, Quyết định số 5631/QĐ-BYT đưa ra danh mục kháng sinh cần ưu tiên quản lý với nhiều cập nhật mới:

           - Đổi khái niệm “Kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng” thành “Kháng sinh cần ưu tiên quản lý sử dụng”;

           - Bổ sung danh mục “Kháng sinh cần theo dõi, giám sát khi sử dụng”;

            - Bổ sung các hoạt động cần thực hiện trong công tác giám sát sử dụng kháng sinh và giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh viện;

            - Gợi ý các chiến lược hoạt động nhằm quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện. Điều chỉnh các chỉ số đánh giá về giám sát sử dụng kháng sinh, nhiễm khuẩn viện, mức độ kháng kháng sinh.

Theo quyết định này, các kháng sinh thuốc nhóm quản lý đặc biệt chia thành 2 nhóm:

          - NHÓM 1: KHÁNG SINH CẦN ƯU TIÊN QUẢN LÝ: là các KS dự trữ, thuộc một trong các là các là trường hợp sau: Lựa chọn cuối cùng trong điều trị các nhiễm trùng nặng khi đã thất bại hoặc kém đáp ứng với các phác đồ KS trước đó; KS để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi sinh vật kháng thuốc, KS có độc tính cao giám sát chặt chẽ về lâm sàng và xét nghiệm để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn và độc tính.  

         - NHÓM 2: KHÁNG SINH CẦN THEO DÕI, GIÁM SÁT SỬ DỤNG: các kháng sinh nhóm quinolone và aminoglycosideCác kháng sinh được khuyến khích thực hiện chương trình giám sát sử dụng tại bệnh viện bao gồm: Giám sát tiêu thụ kháng sinh, Giảm sát tỷ lệ đề kháng của vi dụng thuốc . 

Một số quy định về phê duyệt sử dụng kháng sinh trong danh mục ưu tiên quản lý:

          - Quy định trước khi sử dụng: lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm vi sinh trước khi sử dụng kháng sinh nhóm 1 và điều chỉnh phác đồ khi có kết quả kháng sinh đồ.

          - Quy định thời gian duyệt: trước khi sử dụng hoặc trong vòng 24 giờ - 48 giờ nếu cấp cứu/ngoài giờ hành chính.

          - Thời gian sử dụng: mỗi lần duyệt không quá 14 ngày.

          - Người được ủy quyền duyệt: ưu tiên dược sỹ lâm sàng/bác sỹ chuyên khoa Hồi sức tích cực hoặc bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị các bệnh nhiễm trùng và sử dụng kháng sinh hợp lý.

* Giám sát sử dụng kháng sinh:  Phân tích chi phí (phân tích ABC), Phân tích tiêu thụ thông qua DDD/DOT, Phân tích chuyên sâu các vấn đề liên quan đến sử dụng kháng sinh.

* Giám sát đề kháng kháng sinh: Phân bố các chủng vi sinh vật gây bệnh, phân loại theo mẫu bệnh phẩm và nguồn gốc nhiễm trùng. Tỷ lệ nhạy cảm và đề kháng của các chủng vi sinh vật với kháng sinh. Xu hướng thay đổi tỷ lệ nhạy/kháng theo thời gian. Theo dõi giá trị MIC với 1 số vi sinh vật đa kháng.

* Yêu cầu chung

          - Việc giám sát cần thực hiện định kỳ (ít nhất 1 lần/năm).

          - Tại Bệnh viện có khoa vi sinh cần định kỳ tổng kết đề kháng KS tối thiểu 1 lần/năm.

          - Dữ liệu về các chủng vi sinh vật và tình hình đề kháng được sử dụng để xây dựng hướng dẫn điều trị KS theo kinh nghiệm tại bệnh viện.

Ban Quản lý sử dụng kháng sinh cần đảm bảo tất cả nhân viên y tế tiếp cận được kết quả vi sinh cũng như được tập huấn, phiên giải, áp dụng kết quả này vào điều trị.

* Các chiến lược trọng tâm trong ASP:

           - Phê duyệt kháng sinh trước khi sử dụng: Áp dụng dựa trên danh mục và mẫu phiếu yêu cầu kháng sinh cần quản lý trước khi sử dụng

            - Giám sát kê đơn và phản hồi: Áp dụng dựa trên phác đồ điều trị và hướng dẫn sử dụng kháng sinh tại bệnh viện sau khi phê duyệt

- Can thiệp tại khoa lâm sàng: Áp dụng phối hợp đa ngành trong SDKS nhằm:

            + Tối ưu chế độ liều

            + Xuống thang KS

            + Chuyển đổi KS đường tiêm sang uống

 

Tài liệu tham khảo:

     1. Bộ Y tế (2016), Quyết định 772/QĐ-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh, ban hành ngày 04/3/2016.

     2. Bộ Y tế (2020), Quyết định 5631/QĐ-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh, ban hành ngày 31/12/2020.

 

 

Ths. Bs. Nguyễn Phú Định
Các tin khác
Xem tin theo ngày