Tìm kiếm tin tức
Một số vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Dụng cụ tránh thai trong tử cung
Lượt đọc 4337Ngày cập nhật 11/04/2023

Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC) là một BPTT tạm thời và hiệu quả. DCTC hiện có 2 loại: DCTC chứa đồng (TCu-380A và MLCu-375) được làm từ một thân plastic với các vòng đồng hoặc dây đồng, và DCTC giải phóng levonorgestrel có một thân chữ T bằng polyethylen chứa 52 mg levonorgestrel, giải phóng 20 μg hoạt chất/ngày. DCTC TCu-380A có tác dụng trong 10 năm và DCTC giải phóng levonorgestrel có tác dụng tối đa 5 năm. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng DCTC nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS.

I. Đặt dụng cụ tử cung.

1.  Chỉ định.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, muốn áp dụng một BPTT tạm thời, dài hạn, hiệu quả cao và không có chống chỉ định.

Tránh thai khẩn cấp (chỉ đối với DCTC chứa đồng).

2. Chống chỉ định.

* Chống chỉ định tuyệt đối (nguy cơ đối với sức khỏe quá cao, nên không được sử dụng DCTC):

Có thai.

Nhiễm khuẩn hậu sản.

Ngay sau sẩy thai nhiễm khuẩn.

Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán nguyên nhân.

Bệnh nguyên bào nuôi ác tính hoặc có tình trạng bhCG vẫn gia tăng.

Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung.

Đang bị ung thư vú (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel).

U xơ tử cung hoặc các dị dạng khác làm biến dạng buồng tử cung.

Đang viêm tiểu khung.

Đang viêm mủ cổ tử cung hoặc nhiễm Chlamydia, lậu cầu.

Lao vùng chậu.

* Chống chỉ định tương đối (nguy cơ tiềm ẩn cao hơn so với lợi ích thu nhận, nhưng có thể áp dụng nếu không có BPTT khác):

Trong vòng 48 giờ sau sinh (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel).

Trong thời gian từ 48 giờ đến 4 tuần đầu sau sinh (kể cả sinh bằng phẫu thuật).

Đang bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng

Bệnh nguyên bào nuôi lành tính có tình trạng tình trạng bhCG giảm dần.

Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong 5 năm trở lại (chỉ với DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc bị ung thư buồng trứng.

Có nguy cơ bị NKLTQĐTD cao.

Bệnh AIDS có tình trạng lâm sàng không ổn định.

Đang bị thuyên tắc mạch (chỉ chống chỉ định với DCTC giải phóng levonorgestrel).

Đang hoặc đã bị thiếu máu cơ tim, chứng đau nửa đầu nặng (chỉ chống chỉ định với tiếp tục sử dụng DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc đang bị xơ gan mất bù có giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (chỉ với DCTC giải phóng levonorgestrel).

Đang sử dụng một số thuốc kháng virus thuộc nhóm ức chế sao chép ngược nucleotid (NRTIs) hoặc không nucleotid (NNRTIs) hoặc nhóm ức chế men protease Ritonavir-booster.

3. Thời điểm đặt DCTC.

3.1. Khách hàng chưa sử dụng BPTT.

* DCTC chứa đồng

Bất kỳ lúc nào trong vòng 12 ngày từ ngày đầu của kỳ kinh.

Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Không cần sử dụng BPTT hỗ trợ nào khác.

Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai.

Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu biết chắc là không có thai.

Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp hành kinh bình thường.

Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai.

* DCTC giải phóng levonorgestrel

Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên.

Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.

Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai, cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.

Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.

Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường.

Không đặt DCTC cho sản phụ có nhiễm khuẩn hậu sản hay trong vòng 4 tuần đầu sau sinh.

Sau sinh  (kể cả sau phẫu thuật lấy thai), không cho con bú:

Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.

Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường.

Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai.

3.2. Khách hàng đang sử dụng BPTT khác.

Ngay lập tức, nếu chắc chắn không có thai.

Đối với DCTC giải phóng levonorgestrel:

Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên: không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.

Quá 7 ngày kể từ ngày hành kinh đầu tiên: cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.

Nếu chuyển đổi từ thuốc tiêm: cho đến thời điểm hẹn tiêm mũi tiếp theo, không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.

3.3. Tránh thai khẩn cấp.

DCTC chứa đồng: trong vòng 5 ngày sau cuộc giao hợp không được bảo vệ, nếu ước tính được ngày phóng noãn có thể đặt muộn hơn 5 ngày sau giao hợp không bảo vệ nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày phóng noãn. DCTC chứa đồng không được sử dụng tránh thai khẩn cấp cho trường hợp bị hiếp dâm và có nguy cơ NKLTQĐTD cao.

DCTC giải phóng levonorgestrel không được khuyến cáo sử dụng cho tránh thai khẩn cấp.

Nếu biết chắc ngày phóng noãn, đặt DCTC để tránh thai khẩn cấp có thể được thực hiện trong vòng 5 ngày sau phóng noãn, tức có thể trễ hơn 5 ngày sau giao hợp không được bảo vệ.

II. Tháo DCTC.

1. Chỉ định tháo DCTC.

Vì  lý do y tế:

Có thai (nếu thấy dây DCTC mới được tháo).

Ra nhiều máu.

Đau bụng dưới nhiều.

Nhiễm khuẩn tử cung hoặc tiểu khung.

Phát hiện tổn thương ác tính hoặc nghi ngờ ác tính ở tử cung, cổ tử cung.

DCTC bị tụt thấp.

Đã mãn kinh (sau khi mất kinh 12 tháng trở lên)

DCTC đã hết hạn (10 năm với TCu 380-A, 5 năm với Multiload): sau khi tháo có thể đặt ngay DCTC khác (nếu khách hàng muốn)

Vì  lý do cá nhân:

Muốn có thai trở lại.

Muốn dùng một BPTT khác.

Thấy không cần dùng BPTT nào nữa.

III. Những vấn đề khó khăn khi sử dụng, và cách xử trí.

* DCTC không chứa nội tiết tố.

1. Ra máu nhiều hoặc kéo dài (> 8 ngày hoặc gấp đôi lượng máu kinh bình thường).

Giải thích cho khách hàng hiện tượng ra máu nhiều hoặc kéo dài thường gặp trong 3 - 6 tháng đầu và sẽ cải thiện dần.

Nếu điều trị, có thể chỉ định:

Các thuốc kháng viêm không có steroid (không dùng aspirin), hoặc

Acid tranexamic.

Nếu nghi ngờ bệnh lý: cần loại trừ các NKĐSS/NKLTQĐTD khác, nếu có bệnh cần phải điều trị hoặc chuyển tuyến.

Nếu ra máu nhiều đến mức đe dọa đến sức khỏe: tháo DCTC và hướng dẫn chọn BPTT khác.

Bổ sung sắt và khuyến cáo các thức ăn giàu sắt.

2. Ra máu âm đạo bất thường.

Tiếp tục sử dụng DCTC, cần khảo sát nguyên nhân với xử trí là điều trị hoặc chuyển tuyến.

3. Đau hạ vị.

Hỏi bệnh, khám để phát hiện nguyên nhân, xử trí. Chuyển tuyến nếu có một trong các vấn đề sau:

Mất kinh, trễ kinh hoặc khẳng định có thai

Mới sinh hoặc sẩy thai

Đau, căng vùng bụng khi khám

Ra máu âm đạo

Sờ được khối vùng chậu

Nếu không có bất kỳ dấu hiệu nào trên đây, chẩn đoán viêm vùng chậu nếu có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:

Thân nhiệt > 380C.

Khí hư bất thường.

Đau khi di động cổ tử cung.

Khối nề ở vùng phần phụ.

Bạn tình gần đây có tiết dịch niệu đạo hoặc được điều trị lậu.

Điều trị  hoặc chuyển tuyến ngay để điều trị.

Nếu khách hàng muốn tháo DCTC: dùng kháng sinh và tháo.

Theo dõi: nếu không cải thiện sau 2 - 3 ngày điều trị hoặc hình thành áp xe, cần chuyển đến bệnh viện. Tháo DCTC.

Khám và điều trị cho bạn tình.,

4. Đang bị NKLTQĐTD hoặc bị trong vòng 3 tháng gần đây hoặc viêm mủ cổ tử cung

Tháo DCTC.

Chẩn đoán và điều trị  NKLTQĐTD hoặc chuyển tuyến.

Khám và điều trị bạn tình.

5. Có thai.

Loại trừ thai ngoài tử cung.

Mang thai 3 tháng đầu (< 13 tuần), thấy dây DCTC.

Giải thích rằng nên tháo DCTC để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn, sẩy thai và đẻ non. Động tác tháo vòng cũng có nguy cơ thấp gây sẩy thai.

Nếu khách hàng đồng ý, tháo DCTC hoặc chuyển tuyến để tháo. Cần khám lại ngay nếu ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.

Nếu không thấy dây DCTC và/hoặc thai > 3 tháng.

Cần siêu âm đánh giá xem liệu DCTC có còn nằm đúng vị trí không.

Giải thích rằng có nguy cơ nhiễm khuẩn nặng, nếu không muốn mang thai có thể xử trí theo qui định về chấm dứt thai kỳ với mục đích điều trị.

Nếu muốn hoặc bắt buộc tiếp tục mang thai, giải thích về nguy cơ nhiễm khuẩn và sẩy thai. Cần theo dõi thai nghén chặt và khám lại ngay nếu ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.

6. Bạn tình phàn nàn về dây DCTC.

Giải thích cho khách hàng và bạn tình (nếu có thể) rằng cảm giác đó là bình thường.

Mô tả các lựa chọn và xử trí:

Cắt ngắn đoạn dây, hoặc

Tháo DCTC.

Chú ý: Hẹn khám lại sau 3 đến 6 tuần và khám lại ngay nếu gặp khó khăn hay những vấn đề nêu ở phần 4.

7. Đối với khách hàng HIV(+).

Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS với tình trạng lâm sàng ổn định có thể sử dụng DCTC. Không cần lấy DCTC ra nếu khách hàng tiến triển thành AIDS, tuy nhiên những người này cần theo dõi các dấu hiện của tình trạng viêm vùng chậu.

Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo. Khi sử dụng đúng cách, thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.

Nguồn: Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sức sức khỏe sinh sản

 

 

 

 

Ths. Bs. Hà Thị Mỹ Dung - Khoa Sức khỏe sinh sản
Các tin khác
Xem tin theo ngày