Phân loại khối u buồng trứng theo O-RADS (Ovarian-Adnexal Reporting và Data System Committee)
Ngày cập nhật 06/05/2022

I. TỔNG QUAN VỀ O-RADS:

         Hệ thống phân tầng nguy cơ, quản lý dữ liệu và báo cáo hình ảnh siêu âm buồng trứng-phần phụ (O-RADS) được thiết kế nhằm cung cấp cách đọc hình ảnh nhất quán, để giảm thiểu và xóa bỏ những mơ hồ trong các kết quả siêu âm nhằm tạo ra độ chính xác cao trong đánh giá nguy cơ ác tính của các khối ở buồng trứng và phần phụ và cung cấp chiến lược quản lý cho mỗi nhóm nguy cơ. Hệ thống này được phát triển bởi hội đồng quốc tế đa ngành, được bảo đảm bởi ACR và áp dụng công cụ báo cáo chuẩn cho siêu âm (US) dựa trên bảng từ vựng xuất bản năm 2018 của nhóm O-RADS US. Đối với phân tầng nguy cơ, O-RADS US chia thành 6 nhóm (ORADS 0-5), từ bình thường đến nguy cơ ác tính cao nhất. Hệ thống duy nhất này là sự kết hợp giữa cách tiếp cận dựa trên kiểu mẫu thường được sử dụng ở Bắc Mỹ và hệ thống được sử dụng rộng rãi dựa trên kiểu mẫu của Châu Âu (IOTA) – một mô hình ước đoán nguy cơ đã được nghiên cứu tiến cứu thành công và có giá trị.
         Việc mô tả chính xác các đặc điểm của những khối u buồng trứng và phần phụ khác là thiết yếu cho việc tối ưu hóa trong quản lý bệnh nhân. Theo dõi hoặc xử trí ít xâm lấn phù hợp cho những sang thương mà nhiều khả năng lành tính. Ngược lại, khi nghi ngờ ác tính, bệnh nhân nên được tư vấn đến chuyên gia ung bướu phụ khoa bởi vì điều này sẽ giúp kết cục tốt hơn . Mục đích cuối cùng là cần đạt được kết cục trong điều trị ung thư buồng trứng tốt nhất trong khi giảm thiểu tối đa các can thiệp không cần thiết ở những bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp. Cần xem xét để giảm thiểu biến chứng liên quan phẫu thuật cũng như duy trì nguồn nội tiết cho những bệnh nhân có nguy cơ ác tính thấp.

II. PHÂN LOẠI KHỐI U BUỒNG TRỨNG THEO O-RADS

         Dựa trên ý kiến chuyên gia, nhóm O-RADS US định nghĩa 6 nhóm nguy cơ. Từ O-RADS 0 đến O-RADS 5. Cụ thể:

         O-RADS 0:  Đánh giá không đầy đủ do các yếu tố kỹ thuật như hơi ruột, sang thươngkích thước lớn, vị trí của phần phụ, hoặc không thể chịu được siêu âm ngã âm đạo.

         O-RADS 1: Nhóm sang thương sinh lý liên quan đến độ tuổi sinh sản, bao gồm nangnoãn và nang hoàng thể, được định nghĩa ở Hình 1.

         Để tránh hiểu lầm, khuyến cáo kết quả siêu âm nên mô tả là nang noãn hay nang hoàng thể hơn là chỉ mô tả là nang. Mặc dù được phân nhóm O-RADS 1 (buồng trứng bình thường), vài bệnh nhân, khi thấy thuật ngữ nang trong kết quả, có thể khóhiểu rằng nó không có bất thường.

Hình 1: Sang thương sinh lý buồng trứng

         O-RADS 2: Nhóm gần như chắc chắn lành (<1% nguy cơ ác), gồm phần lớn các nang đơn thùy dưới 10 cm (Hình 2). Nhóm này bao gồm nang đơn giản, nang đơn thùy loại không đơn giản (có định nghĩa ở bảng) thành trơn láng, và các nang được mô tả như những sang thương lành kinh điển mà có đường kính lớn nhất dưới 10 cm (Hình 3). Những sang thương lành kinh điển là những sang thương có thể được chẩn đoán chính xác khi có ít nhất một đặc điểm nhận diện đặc hiệu theo O-RADS US mà không có đặc điểm đáng nghi ngờ nào khác. Chúng bao gồm nang xuất huyết điển hình ,nang bì , u lạc nội mạc, nang cạnh buồng trứng, nang vùi phúc mạc, và ứ dịch tai vòi. Khi có thể, chẩn đoán sang thương lành kinh điển sử dụng các mô tả đặc trưng liên quan của chúng nên luôn ưu tiên hơn việc dùng các - mô tả sử dụng các đặc điểm chung cho mọi khối u.

Hình 2: Nhóm ORADS 2, hầu như chắc chắn lành tính

Hình 3: Nhóm O-RADS 2, sang thương lành tính kinh điển và các mô tả liên quan.

         O-RADS 3: Nhóm nguy cơ thấp (1% đến < 10% nguy cơ ác), bao gồm các sang thương trong phân nhóm gần như chắc chắn lành nhưng kích thước lớn hơn, và các sang thương khác biểu thị nguy cơ ác tính có chút tăng nhẹ (Hình 4). Các sang thương này bao gồm nang đơn giản, nang đơn thùy trơn láng không đơn giản, và các sang thương có đặc điểm mô tả lành kinh điển mà có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10 cm. Điểm cắt 10 cm được xem xét là mốc tăng nguy cơ ác dựa vào bộ dữ liệu IOTA 1-3, và cũng được ghi nhận trong y văn. Cũng bao gồm trong nhóm này là các nang đơn thùy với thành không đều, nang đa thùy dưới 10 cm không có thành phần đặc và thang điểm dưới 4, và sang thương đặc hoặc dạng đặc không tăng sinh mạch với bờ ngoài trơn láng bất kể kích thước. Sự hiện diện dòng Doppler giúp chẩn đoán xác định thành phần đặ. Bắt đầu từ nhóm O-RADS 3, thang màu có vai trò trong hệ thống phân tầng nguy cơ. Các mô tả O-RADS 3 được liệt kê trong Hình 4

Hình 4: Nhóm ORADS 3, nguy cơ ác tính thấp

         O-RADS 4: Đề cập đến nhóm nguy cơ ác tính trung gian (10% đến <50% nguy cơ ác) bao gồm các mô tả có mức ước đoán ác tính cao. Nhóm gồm các nang đa thùy ≥ 10 cm, hoặc có thành trong hoặc vách không đều (phần đặc< 3mm chiều cao), nang đơn thùy và đa thùy bất kể kích thước có thành phần đặc hoặc CS 4, và sang thương đặc bờ trơn láng (>80% đặc) với CS 2-3. Cần chú ý rằng nhú là một dạng của thành phần đặc với chiều cao từ 3mm trở lên xuất phát từ thành nang hoặc vách và nhô vào trong nang. Các mô tả O-RADS 4 được liệt kê trong Hình 5

 

Hình 5. Nhóm O-RADS 4, nguy cơ ác tính trung gian

         O-RADS 5: Nhóm nguy cơ ác tính cao (≥ 50% ác tính), bao gồm các mô tả mà độ ước đoán ác tính cao như sang thương đặc bờ không đều và nang đa thùy với thành phần đặc và có CS cao. Sự hiện diện của báng bụng và/hoặc nốt phúc mạc được xem là O-RADS 5 trừ khi có báng bụng liên quan với nang chức năng hoặc hầu như sang thương chắc chắn lành (xem O-RADS 2), khi đó các nguyên nhân khác gây báng bụng cần được xem xét. Các mô tả O-RADS 5 được liệt kê trong Hình 6.

 

Hình 6. Nhóm O-RADS 5, nguy cơ ác tính cao

III. HƯỚNG XỬ TRÍ KHỐI U BUÔNG TRỨNG THEO PHÂN LOẠI ORADS

         O-RADS 0, đánh giá không đầy đủ

         Nói chung, lặp lại US được khuyến cáo, mặc dù một kỹ thuật khác như MRI có thểlà lựa chọn thích hợp trong một số trường hợp nhất định.

         O-RADS 1, buồng trứng bình thường

         Không cần theo dõi hoặc lặp lại các chẩn đoán hình ảnh.

         O-RADS 2, hầu như chắc chắn lành tính (<1% nguy cơ ác)

       Nói chung, không cần theo dõi hoặc can thiệp đối với các sang thương hầu như chắc chắn lành. Siêu âm bởi chuyên gia hoặc MRI, cũng như quản lý bởi nhà phụ khoa, có thể được khuyến cáo trong một vài nhóm bệnh nhân.

        O-RADS 3 (1% đến < 10% nguy cơ ác)

         Phần lớn các sang thương O-RADS 3 (> 90%) là lành tính và hội đồng đồng ý rằng không cần tham khảo ý kiến bác sĩ ung thư phụ khoa. Bệnh nhân thuộc nhóm tổn thương này nên được quản lý bởi bác sĩ phụ khoa tổng quát, mặc dù điều quan trọng là phải đánh giá hình ảnh tối ưu. Do đó, việc tham khảo ý kiến chuyên gia US hoặc thực hiện MRI để giảm thiểu rủi ro bỏ qua các đặc điểm đáng nghi được khuyến khích bởi chương trình quản lý O-RADS US.

         O-RADS 4 (10% đến <50% nguy cơ ác)

         Nhóm 4 (sang thương có nguy cơ trung bình) là chắc chắn cần phải được tham vấn với BS ung thư phụ khoa trước khi khối u được loại bỏ hoặc là gửi ngay đến cho BS ung thư phụ khoa (2). Tình trạng mãn kinh, đánh giá của chuyên gia US, đặc điểm trên MRI và dấu ấn sinh học huyết thanh (phổ biến nhất là CA-125) có thể đóng vai trò trong việc quyết định những sang thương nào nên được giới thiệu đến bác sĩ ung thư phụ khoa (49). Nếu phẫu thuật được thực hiện bởi bác sĩ phụ khoa tổng quát, thì cơ sở y tế nên có các “dịch vụ tham vấn và hỗ trợ khi cần” để có dự hậu tốt nhất cho bệnh nhân.

         O-RADS 5 (50%-100% nguy cơ ác)

         Hệ thống này tuyên bố rằng nhóm 5 (sang thương có nguy cơ cao) nên được chuyển trực tiếp đến bác sĩ chuyên khoa ung thư phụ khoa để quản lý.

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.     O- RADS, hệ thống phân loại và xử trí các khối ubuồng trứng dựa trên siêu âm đồng thuận hướng dẫn của American College of Radiology (ACR) Ovarian Adnexal Reporting và Data System Committee.

Người dịch: BS Mai Thị Tú Uyên.

Hiệu chỉnh: BS Hà Tố Nguyên, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Từ Dũ.

2.     Phác đồ sản phụ khoa bệnh viện Hùng Vương, Phân loại khối u buông trứng.

O-RADS US Risk Stratification and Management System: A Consensus Guideline from the ACR Ovarian-Adnexal Reporting and Data System Committee Rochelle F. Andreotti Dirk Timmerman.

Ths. Bs. Hà Thị Mỹ Dung - Khoa Sức khỏe sinh sản
[In trang này ] [ Đóng ]